(chính xác phải bao gồm luôn vây lưng, vây bụng vi...nhưng mình chỉ dùng từ đuôi thôi cho đơn giản)
Cá Betta có hìng dạng đuôi được chia ra làm các loại sau:
1. Đuôi ngắn (short tail):

Trong môi trường sống tự nhiên Bettas cần phải nhanh nhẹn để trốn thoát những loài động vật săn mồi(cá săn mồi và cả chim nữa...) và với bộ vây dài thì quả là một vấn đề lớn. Có những con Bettas trống có bộ vây ngắn như cá mái. Tất cả dạng vây đều mang ít nhiều bộ vây ngắn nguyên thuỷ.
2. Đuôi màn (veil tail)
2. Đuôi màn (veil tail)

Một sự thay đổi từ giống đuôi ngắn cho ra những bộ vây dài hơn. Và giống đuôi màn được tạo ra. Đuôi màn (Veil tails) rũ xuống khi con Betta không sung sức, và dạng đuôi này không được ưa nhìn ngay cả khi cá đang xòe bộ đuôi căng ra.
Bộ đuôi ở phần gốc lớn hơn nhưng gần như ngay lập tức nó rũ xuống ở phần chót đuôi. Bộ đuôi của giống này hoàn toàn không có sự đối xứng, khi ta chia đuôi của cá theo chiều ngang (kẻ đường thẳng từ đầu đến giữa đuôi cá) thì ta có 2 phần đuôi hoàn toàn khác nhau.
Đuôi của loài này không thể khép kín hay nói cách khác là không trọn vẹn có vẻ như là bị thiếu hay bị mất một phần đuôi vậy. Việc nuôi cá có loại đuôi màn này để chọn lọc ra con có bộ đuôi hoàn chỉnh là việc làm hao tốn thời gian vô ích.
3. Đuôi quạt (Fan tail)
3. Đuôi quạt (Fan tail)

4. Đuôi Tam giác (Delta Tail)

Đuôi Delta là dạng đuôi khởi đầu cho dạng đuôiHalfmoon. Đuôi Delta như tên gọi của nó đòi hỏi dạng đuôi này ít nhất phải có dạng hình tam giác hoặc ít ra thì cũng có dạng giống hình tam giác. Dạng này cũng giống như dạng đuôi quạt nhưng có độ dày hơn (nhìn cứng hơn), có dạng góc cạnh ở phần chót đuôi.
Góc cạnh hơn, đẹp hơn, đuôi Tam giác có sự đối xứng và thêm vào đó là dáng đuôi phải có góc cạnh và tất nhiên là góc có độ mở càng rộng thì càng có giá trị. Khi góc đuôi rộng trên 130° thì đó là dạng đuôi Super Delta và khi đuôi đạt 180° (hoặc hơn) thì đó là con Halfmoon!
5. Đuôi Super Delta
5. Đuôi Super Delta

6. Đuôi Halfmoon:

VớI một cái đuôi to như vậy cá Betta thường làm hỏng đuôi cuả mình (quay lạI cắn đuôi), một hiện tượng được gọI là “chống lạI đuôi”. Đây là một thói thường thấy ở loạI này. Halfmoon là dòng cá “phi tự nhiên” nhất. Hình 2 bạn sẽ thấy rõ số lượng chót rất nhiều mới có thể nâng đỡ đuôi của cá được.
7. Đuôi đôi (double tail)
7. Đuôi đôi (double tail)

8. Đuôi lược (Comb tail)

Đuôi lược là loạI đuôi mà chót đuôi (chính xác là phần vây) chỉa thẳng ra nhìn như răng lược.
9. Đuôi tưa (crowntail)

10. Đuôi tách rời (double split tail)

11. Đuôi lồi lõm (lyre tail)

Đuôi cá không tròn đều mà lồi lõm.
Có thể mình dịch từ chưa chính xác lắm về tên gọi các loại đuôi, mình chọn từ cho dễ hình dung ra thôi chứ rất khó dịch sát nghĩa được. Các bạn có từ nào hay hơn thì cứ góp ý nha...
Nguồn lấy từ Aquabird
Thế giới cá chọi rất vui được chia sẻ cùng Bạn !